[email protected] | 096 209 1111 |
Danh mục sản phẩm
Hotline hỗ trợ
Thư viện video
Các sai lỗi thường gặp
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi hoàn thiện bám dính kém trên nền vật liệu, thường xảy ra các trường hợp sau: + Kiểm tra bám dính không đạt + Sản phẩm va đập, cọ sát vào nhau gây bong giộp |
- Do nền thi công kém (nền lớp tiền xử lý kém, nền bị bám bụi bẩn, hơi nước, dầy mỡ, tạp chất,...) |
- Kiểm tra nền sản phẩm của khách hàng - Kiểm tra sản phẩm lỗi có biểu hiện bề mặt khác thường hay không - Thử thi công so sánh với 1 nền chuẩn, được vệ sinh sạch sẽ |
- Kiểm soát chặt giai đoạn tiền xử lý - Vệ sinh bề mặt sạch trước khi sơn (dùng giẻ lau sạch, dung môi sạch, tránh để sản phẩm tại sơn nhiều bụi bẩn ...) |
- Do sấy thiếu nhiệt (chưa đóng rắn hoàn toàn) |
- Thông thường sơn sẽ bóng hơn và màu kém vàng hơn mẫu - Rạch 1 đường kẻ đến nền và sấy thêm nếu thấy bề mặt sơn chun lại là chưa đóng rắn hoàn toàn |
- Sấy thêm (lưu ý các bước thời gian thử từ 2 đến 5 phút theo nhiệt độ sấy yêu cầu)
|
|
- Do độ dày sơn quá cao |
Kiểm tra bằng máy đo độ dày so với tiêu chuẩn đưa ra của nhà sản xuất (thông thường từ 60-80µm). Thông thường sẽ bóng hơn mẫu |
Thi công đúng độ dày của nhà sản xuất khuyến nghị |
|
- Do sản phẩm sơn chất lượng kém |
- Kiểm tra sản phẩm (lưu) tại nhà sản xuất |
- Đề nghị nhà sản xuất đưa hướng khắc phục |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi hoàn thiện bị bóng hơn mẫu chuẩn |
- Do khác nền thi công về hình dạng và cấu trúc vật liệu |
- Thường mẫu chuẩn là tấm sắt phẳng (hoặc nhôm phẳng) -> kiểm tra xem nền thi công của khách hàng có phải là dạng tròn hoặc cong hay không vì dạng này thường bóng hơn mẫu |
Khuyến nghị bề mặt cong, tròn sẽ bóng hơn bề mặt phẳng |
- Do chế độ sấy thiếu nhiệt (nhiệt độ sấy thấp hoặc thời gian sấy chưa đủ) |
- Thường thì bề mặt sấy thiếu nhiệt sẽ bóng hơn và kém vàng hơn mẫu sấy đủ nhiệt (kiểm tra như mục 1) |
- Sấy thêm (lưu ý các bước thời gian thử từ 2 đến 5 phút theo nhiệt độ sấy yêu cầu) |
|
- Do độ dày sơn quá cao |
Kiểm tra bằng máy đo độ dày so với tiêu chuẩn đưa ra của nhà sản xuất (thông thường từ 60-80µm) |
Thi công đúng độ dày của nhà sản xuất khuyến nghị |
|
- Do sản phẩm sơn chất lượng kém |
- Kiểm tra sản phẩm (lưu) tại nhà sản xuất |
- Đề nghị nhà sản xuất đưa hướng khắc phục |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi hoàn thiện bị mờ hơn mẫu chuẩn |
- Do sấy quá nhiệt (đối với sơn bóng) |
- Đối với sơn bóng thì khi sấy quá nhiệt sẽ bị mờ đi và vàng hơn mẫu chuẩn - Thử thi công và sấy ở điều kiện chuẩn ứng với sản phẩm sơn - Thường thì kèm theo hiện tượng trên thì sơn sẽ dễ bị cào xước - Nếu có tấm đo nhiệt (thermax) thì kiểm tra nhiệt độ vật thể - Nếu có máy đo nhiệt độ lò thì kiểm tra nhiệt độ lò sấy |
- Sấy đúng kiều kiện nhà sản xuất đưa ra (lưu ý: nhiệt độ là nhiệt độ vật thể được sấy) |
- Do bề mặt sơn bị kim gây mờ) |
- Kiểm tra kỹ bề mặt sơn (đặc biệt để nghiêng dưới ánh đèn) - Kiểm tra độ ẩm ngày thi công (Độ ẩm cao sơn dễ bị kim mờ) - Thử thi công 1 thùng khác và kiểm tra bề mặt |
- Chỉ thi công ở độ ẩm <85% |
|
- Do tỷ lệ sơn thu hồi cao |
- Kiểm tra kỹ bề mặt sơn xem có bị sạn không - Thử thi công 1 thùng mới (đã loại bỏ sơn cũ) và kiểm tra bề mặt |
- Tỷ lệ sơn thu hồi/sơn mới < 25/75 |
|
- Do sản phẩm sơn chất lượng kém |
- Kiểm tra mẫu lưu tại nhà sản xuất |
- Đề nghị nhà sản xuất đưa hướng khắc phục |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
- Sơn tại các điểm góc khuất có độ dày thấp hoặc lộ nền - Sơn tại những đỉnh nhọn, gờ cạnh sản phẩm lộ nền |
- Do áp lực khí dùng khi phun sơn quá cao |
- Thường khi áp lực khí quá cao bột sơn tĩnh điện sẽ khó vào phần góc khuất do hiện tượng phản khí - Phần đỉnh nhọn cũng bị khí thổi bay bột sơn |
Giảm áp lực khí phun và kiểm tra những phần trên so với điều kiện trước |
- Do tiếp đất của sản phẩm và buồng phun kém |
- Kiểm tra lại các móc treo sản phẩm xem có được vệ sinh kỹ hay chưa - Kiểm tra hệ thống tiếp đất của buồng phun |
- Việc vệ sinh móc treo và kiểm tra hệ thống tiếp đất cần được thực hiện định kỳ |
|
- Do điện áp khi phun sơn quá thấp hoặc quá cao gây phản ion |
- Kiểm tra tiếp điểm của đầu súng phun - Kiểm tra điện áp khi phun sơn (điều chỉnh điện áp và thi công kiểm tra) |
- Vệ sinh tiếp điểm súng phun thường xuyên. - Cùng 1 loại sơn nên để chế độ cài đặt cố định |
|
- Do sơn bắt điện kém |
- Thử thi công 2 đến 3 lượt trên 1 chi tiết phẳng và kiểm tra độ dày |
- Thông báo với nhà sản xuất điều chỉnh độ bắt điện |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
- Sơn không đạt độ dày |
- Do lưu lượng sơn thấp |
- Tăng thử lưu lượng sơn và kiểm tra độ dày |
- Tăng lưu lượng sơn |
- Do tăng tốc độ dây truyền |
- Kiểm tra lại thông tin về lần chạy trước |
- Khuyến nghị điều chỉnh về tốc độ dây truyền của lần chạy đạt |
|
|
- Tăng điện áp và kiểm tra độ dày |
- Tăng điện áp |
|
- Do tiếp đất của sản phẩm và buồng phun kém |
- Kiểm tra lại các móc treo sản phẩm có được vệ sinh kỹ không - Kiểm tra hệ thống tiếp đất của buồng phun đã tốt hay chưa |
- Khuyến cáo về việc vệ sinh móc treo và kiểm tra hệ thống tiếp đất định kỳ, thường xuyên |
|
- Do thay đổi hình dạng móc treo và cách treo sản phẩm |
- Kiểm tra lại các móc treo sản phẩm có thay đổi hình dạng gây thay đổi cách treo (tăng thêm các góc khuất, chồng chéo hay che chắn nhau,...) |
- Khuyến nghị về cách treo sản phẩm tránh tạo góc khuất, chồng chéo, che chắn lẫn nhau |
|
- Do chi tiết (sản phẩm) ứng dụng |
- Nếu khách hàng thay đổi chi tiết sơn thì kiểm tra chi tiết đó có nhiều góc cạnh hay không |
- Khuyến nghị các chi tiết khác nhau sẽ có độ bắt điện khác nhau |
|
- Do độ bắt điện của sơn (phản ion hoặc khả năng bắt điện kém) |
- Kiểm tra buồng phun sơn xem sơn có rơi xuống nhiều không (sơn bắt điện kém sẽ gây rụng sơn và nhiều sơn thu hồi) |
- Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi sấy cho bề mặt không phẳng, nhăn giống như vỏ cam |
- Do độ dày sơn thấp |
- Kiểm tra độ dày sơn (thường sơn có độ dày <60µm sẽ cho bề mặt nhăn, trừ những sơn đặc biệt) |
Thi công đúng độ dày của nhà sản xuất đưa ra |
- Do khoảng cách súng quá gần hoặc áp lực khí quá cao |
- Thường khi súng quá gần hoặc áp lực khí cao sẽ gây rỗ bề mặt -> bề mặt sơn sẽ nhăn -> thử điều chỉnh giảm áp lực khí và khoảng cách súng phun khoảng 20cm từ đầu súng đến sản phẩm |
- Khuyến cáo về chế độ súng phun cần được duy trì ổn định, tránh thay đổi liên tục |
|
- Do lưu lượng sơn quá lớn |
- Lượng sơn ra quá lớn thường sẽ gây tụ đọng cục bộ trên bề mặt sản phẩm -> sần nhưng không đều (đôi khi là những mụn sạn) |
||
- Độ dày sơn quá cao |
- Độ dày sơn > 140µm thường dễ bị bì bề mặt và gây nhăn (dạng sóng) |
- Thi công đúng độ dày của nhà sản xuất đưa ra |
|
- Do chất lượng sơn (do phụ gia, nhựa,...) |
- Khi các điều kiện trên đã kiểm tra -> có thể do chất lượng sơn |
- Phản ánh nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
- Bề mặt sơn sau khi sấy để lại nhiều sạn (vượt quá yêu cầu)
|
Do vệ sinh bề mặt nền kém |
Kiểm tra bề mặt nền trước khi sơn (tiền xử lý, lau,...) |
Khuyến cáo về việc vệ sinh bề mặt |
- Do độ dày sơn thấp |
- Kiểm tra độ dày sơn (thường sơn có độ dày <40µm sẽ hay xuất hiện sạn kèm theo bề mặt nhăn và dễ hở nền, trừ sơn đặc biệt) |
Thi công đúng độ dày của nhà sản xuất đưa ra |
|
Do tỷ lệ sơn thu hồi và cách thu hồi sơn + môi trường thi công |
- Kiểm tra lại sơn thu hồi, đặc biệt cách thu hồi sơn như thế nào (trong quá trình thi công, vệ sinh công nghiệp,...) - Kiểm tra môi trường buồng phun, môi trường xung quanh,... |
- Khuyến cáo về điều kiện môi trường và vệ sinh công nghiệp - Tỷ lệ sơn thu hồi/sơn mới < 25/75 |
|
- Do buồng sấy bị nhiễm bụi sạn |
- Các hệ thống sấy thổi khí nếu bị nhiễm bụi sạn sẽ gây bề mặt sơn bị sạn (thông thường sẽ khác màu sơn). |
- Làm sạch buồng sấy thường xuyên, định kỳ |
|
- Do sơn bị hút ẩm và vón cục |
- Dùng tay kiểm tra bột sơn (thùng mới và đang thi công) xem có hạt vón nào bất thường hay không |
- Thử thi công thùng mới - Thông báo lại nhà sản xuất |
|
Sơn lẫn nhiễm tạp chất |
Thử lấy sàng loại 100-150mesh sàng sơn trong thùng và xem có tạp chất? |
Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi sấy để lại trên bề mặt nhiều lỗ nhỏ li ti (giống như dùng kim châm vào) thường mờ hơn mẫu |
- Do môi trường thi công có độ ẩm cao (đặc biệt trời nồm) |
- Kiểm tra giai đoạn chờ trước khi sấy thời gian có kéo dài hay không (vì khi độ ẩm cao mà sơn thi công chưa được sấy ngay dễ bị hơi ẩm tấn công) -> thử 1 sản phẩm cho vào sấy ngay sau khi thi công |
- Thi công ở độ ẩm < 85% |
Do sấy quá nhiệt |
Sấy quá nhiệt thường mờ, vàng và dễ cào xước |
Sấy theo chế độ nhà sản xuất đưa ra (nhiệt độ sấy là nhiệt độ vật thể) |
|
Do bị nhiễm sản phẩm khác hệ |
Nếu khách hàng có sản phẩm khác hệ (đặc biệt của cùng nhà sản xuất nhưng cùng màu) cần kiểm tra ngay xem có đổ lẫn vào nhau hay không |
- Không được để lẫn nhiễm sản phẩm khác - Thử thi công 1 thùng mới để kiểm tra |
|
Do đường khí phun sơn – sục sơn có hơi ẩm |
Kiểm tra đường khí nén có hơi nước hay không (xả thử khí nén) thường nếu khí lẫn hơi ẩm sẽ lẫn cả dầu -> bề mặt sơn có cả vết lõm |
- Khí nén phải được xả hơi thường xuyên - Cần có hệ thống sấy khí trước khi nén |
|
Do tỷ lệ sơn thu hồi cao |
- Kiểm tra buồng thu hồi - (Lưu ý sơn thu hồi thường mịn) |
- Tỷ lệ thu hồi /sơn mới < 25/75 |
|
Do chất lượng sơn |
Kiểm tra số thùng, mã lô,... |
Thông báo nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
- Bề mặt sơn sau khi sấy để lại vết lõm (crater) |
Lớp nền có chứa tạp chất (thường là dầu mỡ ) |
Thử lấy 1 tấm mẫu vệ sinh sạch (bằng cách lấy giẻ sạch thấm cồn hoặc dung môi bay hơi nhanh lau) |
Yêu cầu vệ sinh sạch nền sản phẩm trước khi sơn |
Khí nén có lẫn hơi dầu (thường kèm thêm hơi ẩm) |
- Xả và kiểm tra đường khí nén - Thường thì các vết lõm to nhỏ khác nhau, có thể có hiện tượng kim. |
- Xả đường khí nén thường xuyên, định kỳ - Nên có hệ thống sấy khí |
|
Sơn lẫn nhiễm loại khác |
Chú ý vết lõm có khác màu không |
Thử 1 thùng mới nếu không đạt -> Thông báo với nhà sản xuất |
|
Chất lượng sản phẩm |
Khi đã kiểm tra tất cả các biện pháp trên không có kết quả khác |
Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi sấy lệch màu so với mẫu chuẩn
|
Nền thi công khác so với mẫu |
Thông thường nền thi công ảnh hưởng ít nhiều đến màu của sản phẩm sơn -> kiểm tra hình dạng sản phẩm và nền sản phẩm. |
Kiểm tra lại với nền thi công mẫu chuẩn |
Chênh lệch độ dày sơn (dày hơn hoặc mỏng hơn) |
- Nếu quá mỏng sơn sẽ nhăn và kém vàng hơn - Nếu quá dày sơn sẽ phẳng hơn và vàng hơn |
Khuyến nghị khách hàng thi công đúng độ dày cho phép |
|
Lớp nền có tạp chất (dầu mỡ) |
Thường sẽ gây ra loang vàng |
Khuyến nghị về quá trình tẩy dầu |
|
Do sấy thiếu nhiệt hoặc quá nhiệt |
- Sấy thiếu nhiệt thường kém vàng, bóng, cơ lý kém - Sấy quá nhiệt thường mất bóng, vàng hơn, dễ xước |
Tuân thủ chế độ sấy của nhà sản xuất (lưu ý: nhiệt độ sấy là nhiệt độ của vật thể) |
|
Chất lượng sản phẩm sơn |
Kiểm tra mẫu lưu tại nhà sản xuất |
Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi sấy hiệu ứng sần cam nhỏ hơn |
Độ dày sơn chưa đạt (mỏng hơn thường sơn sần từ 60-100µm) |
Vì sơn sần kiểm tra độ dày bằng máy đo không chính xác lắm -> thử thi công dày hơn |
Khuyến nghị về độ dày (nên chốt chế độ súng phun -> thi công số lượt như nhau) |
Chế độ sấy chưa hợp lý (thường do kéo dài thời gian nâng nhiệt lò sấy -> sơn dàn chảy) |
- Thường hiệu ứng sần sẽ loãng, hạt sần khó nhô cao - Thi công thử 1 vài chi tiết và sấy thử ở 200°C, 10 phút (nếu có tủ sấy) nếu hiệu ứng sần đạt (hạt sần nhô cao và to hơn sấy từ nhiệt độ môi trường) -> do chế độ sấy |
Khuyến nghị với sơn sần cam: “khoảng thời gian khi cho sản phẩm vào lò sấy đến khi vật thể đạt đủ nhiệt độ yêu cầu” rất quan trọng với hiệu ứng sần |
|
Tỷ lệ sơn thu hồi cao |
Thường sơn sần thu hồi khó đạt hiệu ứng như sơn sần mới |
Tỷ lệ sơn sần thu hồi/sơn sần mới <20/80 |
|
Chất lượng sản phẩm |
Kiểm tra mẫu lưu tại nhà sản xuất |
Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
- Sơn sau khi sấy cho hiệu ứng sần cam không đồng đều ( đặc biệt có điểm như sơn phẳng) |
Độ dày sản phẩm không đồng đều |
- Thường cho sơn quá mỏng sẽ có múi sần nhỏ, lõm nhiều - Sơn đạt độ dày chuẩn sẽ cho múi sần đều - Sơn quá dày sẽ cho múi sần không cao, loãng sần |
Tuân thủ độ dày nhà sản xuất đưa ra |
Lẫn nhiễm sản phẩm |
Thường lẫn nhiễm sản phẩm sẽ cho màu hơi khác tại các vị trí lõm |
- Thử 1 thùng sơn mới - Khuyến nghị về sơn nhiễm |
|
Tỷ lệ sơn thu hồi quá cao |
Thường sơn sần thu hồi khó đạt hiệu ứng như sơn mới |
Tỷ lệ sơn sần thu hồi/sơn mới <20/80 |
|
Chất lượng sơn |
Thường chỉ xảy ra với trường hợp có các điểm (vùng) bị phẳng |
- Lắc đều thử 1 thùng mới và thi công - Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Lưu lượng sơn khi ra khỏi súng phun không đều |
Bột sơn bị hút ẩm, vón cục |
Kiểm tra quá trình bảo quản, vận chuyển, lưu kho |
Tuân thủ quy trình bảo quản |
Do khí nén (khí sục và khí phun) không đều hoặc chứa hơi ẩm, hơi dầu |
- Kiểm tra hoặt động của đường khí nén - Xả bầu lọc khí phun và kiểm tra hơi ẩm, hơi dầu,... |
- Lắp đặt lại đường khí nếu không đều - Xả bầu lọc khí định kỳ, thường xuyên - Nên có hệ thống sấy khí |
|
Do điện áp không đều hoặc hệ thống súng phun kém |
Kiểm tra hệ thống súng phun: tiếp điểm đầu súng, điện áp, các nút điều chỉnh, ... |
Vệ sinh và bảo dưỡng định kỳ hệ thống súng phun |
|
Do chất lượng sản phẩm |
Thử thi công với hệ thống súng phun, khí nén mới |
Thông báo với nhà sản xuất |
Mô tả |
Nguyên nhân |
Biện pháp phát hiện |
Giải pháp |
Sơn sau khi hoạch toán bị tiêu hao |
Nhiều chi tiết nhỏ, góc cạnh |
Kiểm tra thực tế (trên nền phẳng khác nền góc cạnh) |
Khuyến nghị: các chi tiết nhỏ, góc cạnh |
Gió hút tại buồng phun sơn quá yếu hoặc quá mạnh |
Kiểm tra tốc độ gió nếu có thiết bị (quá mạnh sẽ thất thoát, quá yếu sẽ gây bụi) |
Khuyến nghị khách hàng về tốc độ gió |
|
Thiết kế buồng phun chưa hợp lý -> Khi thi công gây thất thoát sơn ra khu vực xunh quanh |
Kiểm tra các điểm gây thất thoát: quạt hút, filter (bộ lọc) có bị rách, gió xung quanh buồng phun, sơn rơi vãi ở nền xưởng, ... |
- Buồng phun cần kín - Hệ thống thu hồi sơn phải qua xyclon - Hệ thống hút gió phải qua bộ lọc |
|
Móc treo sản phẩm chưa hợp lý |
Kiểm tra cách treo sản phẩm, tiếp điểm móc treo |
Khuyến cáo khách hàng |
|
|
Chất lượng sơn |
Kiểm tra buồng phun: khả năng bắt điện, rụng sơn,... |
Thông với nhà sản xuất để điều chỉnh |
Nếu quý khách có thêm vấn đề cần giải đáp, Xin vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi theo form dưới đây:
Trụ sở chính:
Lô D1, KCN Tràng Duệ, An Dương, Hải Phòng
Tel: (+84) 225.3929.268
Mobile: (+84) 96.209.1111
Email: [email protected]
Website: //4kcine.com
VPGD tại Hà Nội
109 Nguyễn Khuyến, Quận Đống Đa
Tel: (+84) 24.3.722.5115
Mobile: (+84) 933.381.088
Email: [email protected]
Nhà máy sản xuất tại Bình Dương
CÔNG TY TNHH SƠN BỘT VLC
Số 11, đường số 2, KCN Sóng Thần 3
P. Phú Tân, Thành phố Thủ Dầu Một
Tel: (+84) 274.3631.693
Hotline: (+84) 783.480.999
Email: [email protected]